Khi nào mới “cắt” phụ cấp thâm niên đối với giáo viên?
Mặc dù theo Luật Giáo dục năm 2019, từ thời điểm 01/7/2020 giáo viên sẽ không còn được hưởng phụ cấp thâm niên. Đây cũng là một trong những cải cách tiền lương theo tinh thần của Nghị quyết 27 năm 2017.
Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh, việc cải cách tiền lương đã bị lùi đến ngày 01/7/2022. Đồng thời, tại phiên họp thứ 50 ngày 09/11/2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã có ý kiến về việc tiếp tục thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo.
Sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số 460/BGDDT-NGCBQLGD đề nghị Chính phủ ban hành Nghị quyết cho phép tiếp tục áp dụng phụ cấp thâm niên nhà giáo.
Như vậy, chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo hiện vẫn đang giữ nguyên như quy định tại Nghị định số 54/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Ngoài ra, các khoản phụ cấp khác của giáo viên cũng được giữ nguyên như quy định hiện nay, đơn cử như:
– Phụ cấp ưu đãi nghề:
Phụ cấp này áp dụng với giáo viên kể cả đang thử việc hoặc hợp đồng thuộc biên chế trả lương, trực tiếp giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí…
Theo quy định Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì phụ cấp ưu đãi theo nghề của giáo viên được tính theo phần trăm dựa trên tổng mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), cụ thể:
Phụ cấp ưu đãi nghề = Hệ số phụ cấp x [Mức lương hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)]
Trong đó:
+ Hệ số phụ cấp gồm 10 mức là: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50%.
+ Mức lương hiện hưởng được tính theo công thức:
Lương = Hệ số x mức lương cơ sở.
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng (Nghị định 38 năm 2019 của Chính phủ).
Hệ số lương thì phụ thuộc vào từng chức vụ, ngành nghề, lĩnh vực.
– Phụ cấp khu vực:
Giáo viên làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu thì được hưởng phụ cấp khu vực theo quy định; trong đó, theo Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT thì:
+ Khí hậu xấu thể hiện ở mức độ khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, áp suất không khí, tốc độ gió… cao hơn hoặc thấp hơn so với bình thường, làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người;
+ Xa xôi, hẻo lánh thể hiện ở mật độ thưa thớt, xa các trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế, xa đất liền; đường xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại thấp kém, đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của con người…
Ngoài ra, phụ cấp khu vực còn được xem xét theo địa giới hành chính. Do đó, ở địa bàn nào thì được hưởng phụ cấp khu vực của địa bàn đó. Đặc biệt, khi việc xác định phụ cấp khu vực thay đổi như chia, nhập, thành lập mới… thì mức hưởng phụ cấp này cũng được điều chỉnh lại cho phù hợp.
Hiện nay, mức hưởng phụ cấp khu vực của giáo viên được tính theo công thức:
Phụ cấp khu vực = Hệ số x Mức lương cơ sở
Trong đó:
+ Hệ số phụ cấp vẫn được quy định tại Thông tư liên tịch 11 năm 2005 nêu trên với 07 loại hệ số là 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0.
+ Về mức lương cơ sở, hiện nay, mức lương cơ sở vẫn đang được tính là 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định 38 năm 2019.
Lưu ý: Hệ số 1,0 chỉ áp dụng với những hải đảo đặc biệt khó khăn, gian khổ như quần đảo Trường Sa. Riêng đối tượng hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ quân đội, công an mức phụ cấp khu vực được tính bằng 0,4 lần mức phụ cấp của các đối tượng khác.