Tổng hợp đề thi Luật tố tụng hình sự có đáp án (2021)
Tổng hợp đề thi Luật tố tụng hình sự các năm của có đáp án tham khảo. Giải đề thi môn Luật tố tụng hình sự mới nhất:
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 01
Câu 1. Những câu nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)
Nhận định 1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu là người thân thích với người bào chữa trong vụ án đó.
Nhận định 2. Một người có thể tham gia tố tụng với hai tư cách trong vụ án hình sự.
Nhận định 3. Biện pháp tạm giam không áp dụng với bị can là người dưới 18 tuổi bị khởi tố về tội ít nghiêm trọng.
Nhận định 4. Thời hạn điều tra bổ sung được xác định căn cứ theo loại tội phạm.
Câu 2. Câu hỏi tình huống (2 điểm)
Hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm.
Trường hợp 2: Có căn cứ để tăng hình phạt cho bị cáo đã kháng cáo yêu cầu giảm hình phạt (ngoài ra không còn kháng cáo, kháng nghị nào khác).
Câu 3. Bài tập tình huống (4 điểm)
A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an khởi tố và điều tra. Bản kết luận và đề nghị truy tố được gửi đến Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát nào có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B? Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa?
Câu hỏi 2: Giả sử trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện Điều tra viên trong vụ án là anh em kết nghĩa của bị can A. Nêu hướng giải quyết của Viện kiểm sát trong trường hợp này.
<< XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY >>
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 02
Câu 1. Câu hỏi lý thuyết (2 điểm)
Phân tích ý nghĩa của việc quy định những biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015?
Câu 2. Phần câu hỏi nhận định (4 điểm)
Nhận định sau đây là đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý?
Nhận định 1. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Nhận định 2. Đương sự trong vụ án hình sự có quyền yêu cầu giám định, định giá tài sản.
Nhận định 3. Trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm thì Viện kiểm sát đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử.
Nhận định 4. Trường hợp Thư ký Tòa án không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa.
Câu 3. Bài tập tình huống (4 điểm)
Theo Cáo trạng thì bà A đang đi trên vỉa hè, bất ngờ bị bà B lái xe từ phía sau vượt lên bên phải bà, dùng tay trái thò vào cổ để giật dây chuyền. Theo phản xạ, bà A nghiêng người dùng tay phải chụp vào dây chuyền để giữ lại. Dây chuyền không bị đứt, không bị giãn. B bị kéo ngã xe, định bỏ chạy nhưng bị bắt giữ. Chồng và con của bà A làm chứng sự việc như bà trình bày.
Chứng cứ buộc tội là lời khai của bị hại, lời khai của các nhân chứng là chồng và con của bị hại và vết xước trên cổ bị hại. Theo bà A thì vết xước là do B dây nên, nhưng B trình bày rằng vết xước không liên quan đến B, có thể do bà A theo phản xạ, đưa tay lên chụp cổ nên tự gây ra cho mình… Vết xước trên cổ bị hại không được giám định để làm cơ sở xác định do ai gây nên, cơ chế hình thành… B còn khai rằng chiều đó đi chúc Tết nhưng quẹo nhầm hẻm, khi quẹo ra thì chạy lên lề. Do là ngày Tết nên lề thông thoáng, không bị lấn chiếm buôn bán, cũng không có băng rôn hay bảng hiệu chắn lối đi. Lòng đường khi đó đang lổm chổm đá dăm, rất khó đi. Do vừa đi vừa nhìn số nhà, nên lúc vượt qua người phụ nữ đang đi bộ trên lề có va quẹt. Hỏi:
Câu hỏi 1: Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa sẽ giải quyết tình huống trên như thế nào khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm?
Câu hỏi 2: Nêu cách giải quyết của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong trường hợp này?
<< XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY >>
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 03
Câu 1. Câu hỏi lý thuyết (3 điểm)
Anh chị hãy phân tích khái niệm chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam?
Câu 2. Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)
Nhận định 1. Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là chứng cứ của vụ án hình sự.
Nhận định 2. Tòa án sơ thẩm có thể xét xử bị cáo theo tội danh nặng hơn tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố.
Nhận định 3. Biện pháp tạm giam có thể áp dụng cho bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng.
Nhận định 4. Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người làm chứng trong vụ án.
Câu 3. Bài tập tình huống (3 điểm)
Anh chị hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Cơ quan điều tra trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Khi xác định có dấu hiệu tội phạm.
Trường hợp 2: Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp 3: Khi trưng cầu giám định mà chưa có kết quả nhưng đã hết hạn điều tra.
<< XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY >>
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 04
Câu 1. Câu hỏi lý thuyết (3 điểm)
Câu hỏi: Giải thích ngắn gọn những lý do pháp luật tố tụng hình sự quy định trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Điều 15 BLTTHS 2015)?
Câu 2. Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)
Nhận định 1. Bị can có quyền sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội.
Nhận định 2. Người định giá tài sản vẫn có thể tham gia tố tụng khi đồng thời là người thân thích của đương sự.
Nhận định 3. Cục trưởng Cục kiểm lâm có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
Nhận định 4. Tòa án có quyền xét xử bị cáo theo tội danh khác tội danh Viện kiểm sát đã truy tố.
Nhận định 5. Người đang xem xét kháng nghị giám đốc thẩm đối với Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó.
Câu 3. Bài tập (3 điểm)
A và B bị khởi tố về tội hiếp dâm trẻ em (C là nạn nhân). Trong quá trình điều tra, phát hiện bị can A có những biểu hiện bất thường về tâm thần, bị can B là người bình thường và đủ tuổi chịu TNHS.
Câu hỏi: Cơ quan điều tra sẽ giải quyết tình huống này như thế nào?
<< XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY >>
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 05
Câu 1: Câu hỏi lý thuyết (3 điểm)
So sánh bị hại với nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự?
Câu 2: Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)
Nhận định 1. Bào chữa chỉ định có thể được áp dụng cho người chưa bị khởi tố về hình sự.
Nhận định 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 có quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn.
Nhận định 3. Viện kiểm sát chỉ thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố.
Nhận định 4. Trong mọi trường hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
Câu 3: Bài tập (4 điểm)
A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan CSĐT Bộ Công an khởi tố và điều tra. Bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố được gửi đến Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B không? Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa?
Câu hỏi 2: Viện kiểm sát phát hiện A là người chưa thành niên nhưng Cơ quan điều tra đã không chỉ định người bào chữa cho A trong giai đoạn điều tra. Viện kiểm sát giải quyết như thế nào?
Câu hỏi 3: Khi đang xem xét quyết định việc truy tố thì B bỏ trốn. Viện kiểm sát sẽ giải quyết như thế nào?
<< XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY >>