So sánh Án lệ Việt Nam và Án lệ của Anh – Mỹ (Common law)
Hiện nay, trên thế giới có 02 hệ thống pháp luật là hệ thống Common law (hệ thống pháp luật Anh Mỹ) và hệ thống Civil law (hệ thống pháp luật Pháp Đức).
Trong đó, hệ thống Common law chủ yếu sử dụng nguồn luật là án lệ trong xét xử, trái lại, Civil law lại dùng luật thành văn làm nguồn luật trong quá trình xét xử.
Và Việt Nam có hệ thống pháp luật mang nhiều đặc điểm của hệ thống Civil law. Tuy nhiên, Việt Nam ta không thừa nhận mình thuộc trường phái Common law hay Civil law một cách cụ thể.
Luật Tòa án nhân dân 2014 có hiệu lực từ ngày 01/6/2015 thừa nhận vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật nước nhà và Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐTP đã kịp thời được ban hành quy định về trình tự, công bố và áp dụng án lệ.
Dưới đây là bảng so sánh án lệ của Việt Nam mình và án lệ của các nước thuộc hệ thống Common law:
1. Về Nguồn luật chủ yếu
(i) Án lệ Việt Nam:
Luật thành văn (Luật được hình thành từ các chế định cụ thể).
(ii) Án lệ của các nước thuộc hệ thống Common law:
Án lệ (Luật được hình thành từ các vụ việc).
2. Về Vai trò của án lệ
(i) Án lệ Việt Nam:
Án lệ không được xem là nguồn luật cơ bản, bởi lẽ án lệ được đưa ra nhằm làm rõ các quy định pháp luật có cách hiểu khác nhau.
=> Tòa án có trách nhiệm lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ, còn việc làm luật thuộc về trách nhiệm của Quốc hội.
(ii) Án lệ của các nước thuộc hệ thống Common law:
Án lệ được xem là nguồn luật cơ bản và bắt buộc áp dụng trong xét xử.
=> Tòa án, đặc biệt là Thẩm phán có vai trò quan trọng trong việc làm luật và hoạch định chính sách.
3. Về Tính bắt buộc áp dụng
(i) Án lệ Việt Nam:
Không bắt buộc áp dụng trong mọi vụ án xét xử.
Chỉ những vụ án có các tình tiết chưa được quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc đã có quy định nhưng quy định này được hiểu theo nhiều cách khác nhau mới phải áp dụng.
(ii) Án lệ của các nước thuộc hệ thống Common law:
Bắt buộc áp dụng trong mọi vụ án xét xử.
4. Về Tiêu chí lựa chọn án lệ
(i) Án lệ Việt Nam:
Để được lựa chọn là án lệ, Tòa án cần phải cân nhắc các bản án đã được xét xử đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
– Chứa đựng lập luận làm rõ quy định pháp luật có cách hiểu khác nhau, phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng trong vụ việc cụ thể.
– Có tính chuẩn mực.
– Có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử, bảo đảm những vụ việc có tình tiết, sự kiện pháp lý như nhau thì phải được giải quyết như nhau.
(ii) Án lệ của các nước thuộc hệ thống Common law:
Không phải khi tòa án xét xử bất kỳ vụ việc nào cũng đều tạo ra án lệ.
Vụ việc xét xử được xem là án lệ khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
– Tính mới. Nghĩa là trước đó, chưa có một án lệ nào quy định về vấn đề này.
Thông thường, trong một vụ việc sẽ có 02 vấn đề là vấn đề sự kiện và vấn đề pháp lý. Trong đó, vấn đề pháp lý nếu chưa có quy định từ trước thì vụ việc này được xét xử và sau đó được công nhận là án lệ.
– Chứa đựng các nội dung về tình tiết của vụ việc, lý lẽ và lập luận và đáp ứng nguyên tắc tiền lệ.
5. Về Các nội dung án lệ bắt buộc phải có
(i) Án lệ Việt Nam:
– Tên của vụ việc được Toà án giải quyết.
– Số bản án, quyết định của Toà án có chứa đựng án lệ.
– Từ khoá về những vấn đề pháp lý được giải quyết trong án lệ.
– Các tình tiết trong vụ án và phán quyết của Toà án có liên quan đến án lệ.
– Vấn đề pháp lý có giá trị hướng dẫn xét xử được giải quyết trong án lệ.
(ii) Án lệ của các nước thuộc hệ thống Common law:
– Tên của vụ án.
– Năm Tòa án ra phán quyết đối với vụ án.
– Số tập văn bản của văn bản ghi chép án lệ.
– Tên viết tắt của văn bản ghi chép.
– Số thứ tự trang đầu tiên của văn bản ghi chép.
– Các tình tiết của vụ việc.
– Lý lẽ hay lập luận.
– Quyết định của Tòa án.
Ví dụ: Án lệ Sharif v Azad [1967] 1QB. 605 (CA)
Là vụ án án mạng tên Sharif kiện Azad, quyết định đưa ra và xuất bản vào năm 1967, tập 1 do Tòa phúc thẩm quyết định sau khi xem xét kháng cáo từ tòa cấp dưới – Tòa nữ hoàng (QB) và được ghi chép vào tập văn bản, bắt đầu từ trang 605.
6. Về Quy trình lựa chọn và công bố
(i) Án lệ Việt Nam:
Bước 1: Rà soát, phát hiện bản án, quyết định để đề xuất phát triển thành án lệ.
Bước 2: Lấy ý kiến đối với bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ.
Thời gian lấy ý kiến: 02 tháng.
Trong 01 tháng kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng tập hợp các ý kiến góp ý, nghiên cứu đánh giá và báo cáo Chánh án xem xét quyết định việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ.
Bước 3: Hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị tư vấn, Chủ tịch Hội đồng phải cho ý kiến quyết định đề xuất lựa chọn án lệ gửi đến Chánh án Tòa án nhân dân.
Bước 4: Biểu quyết thông qua án lệ.
(ii) Án lệ của các nước thuộc hệ thống Common law:
Bước 1: Tòa án có thẩm quyền ban hành án lệ xem xét các bản án của tòa án cấp dưới, đáp ứng các tiêu chí lựa chọn làm án lệ.
Bước 2: Công bố rộng rãi án lệ trong phương tiện thông tin đại chúng.
Bước 3: Ghi chép án lệ vào tập văn bản
7. Về Công bố án lệ
(i) Án lệ Việt Nam:
Án lệ được đăng trên Tạp chí Toà án nhân dân, Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao; được gửi cho các Toà án và được đưa vào Tuyển tập án lệ xuất bản theo định kỳ 12 tháng.
(ii) Án lệ của các nước thuộc hệ thống Common law:
Áp dụng thường xuyên, liên tục và rộng rãi bằng nhiều phương tiện thông tin đại chúng.
8. Về Hiệu lực áp dụng
(i) Án lệ Việt Nam:
Sau 45 ngày kể từ ngày công bố hoặc được ghi trong quyết định công bố án lệ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
(ii) Án lệ của các nước thuộc hệ thống Common law:
Có hiệu lực ngay khi được công bố.
9. Về Nguyên tắc áp dụng án lệ trong xét xử
(i) Án lệ Việt Nam:
– Giải quyết các vụ việc có tình tiết, sự kiện pháp lý tương tự nhau, đảm bảo các vụ việc có tình tiết, sự kiện pháp lý tương tự nhau phải được giải quyết như nhau.
– Trường hợp áp dụng án lệ, phải viện dẫn số bản án, quyết định được công nhận án lệ.
– Nếu có sự thay đổi Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTVQH, Nghị định của Chính phủ mà án lệ không còn phù hợp thì Thẩm phán, Hội thẩm không áp dụng án lệ.
– Nếu do chuyển biến tình hình mà án lệ không phù hợp thì không áp dụng án lệ mà phải kiến nghị với Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét, hủy bỏ.
=> Án lệ càng mới thì giá trị áp dụng càng cao.
(ii) Án lệ của các nước thuộc hệ thống Common law:
– Tôn trọng nguyên tắc tối cao của Tòa án.
– Án lệ phải linh hoạt, mềm dẻo…
=> Án lệ được ban hành càng lâu thì càng có giá trị áp dụng cao.
10. Về Hủy bỏ, thay thế án lệ
(i) Án lệ Việt Nam:
Có 02 trường hợp hủy bỏ, thay thế án lệ:
– Khi có sự thay đổi về Luật, Nghị quyết, Pháp lệnh, Nghị định.
– Do chuyển biến tình hình mà án lệ không còn phù hợp.
(ii) Án lệ của các nước thuộc hệ thống Common law:
Các trường hợp hủy bỏ, thay thế án lệ:
– Bảo vệ công lý hoặc phán quyết sai.
– Trong một số trường hợp đặc biệt…