Quy định pháp luật về điều kiện bảo hộ Sáng chế tại Việt Nam?
Khi xã hội phát triển ngày càng vượt bậc, đòi hỏi khoa học kỹ thuật cũng phải tiến bộ hơn. Từ đó, các nhà khoa học, nghiên cứu tạo ra nhiều giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình, có khả năng áp dụng công nghiệp, đem lại nhiều lợi nhuận cho tác giả, chủ sở hữu, đồng thời giúp nền kinh tế của đất nước ngày càng lớn mạnh.
1/. Định nghĩa về sáng chế:
Theo quy định tại Khoản 12 Điều 4 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005) thì sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Theo đó, sáng chế là một trong các đối tượng được bảo hộ theo quyền sở hữu công nghiệp, là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình, được các nhà nghiên cứu có trình độ khoa học kỹ thuật sáng tạo ra.
– Sản phẩm được hiểu là:
+ Sản phẩm dưới dạng vật thể, ví dụ dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc
+ Sản phẩm dưới dạng chất (gồm đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất), ví dụ vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học, ví dụ gen, thực vật/ động vật biến đổi gen…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo;
– Quy trình hay phương pháp (quy trình sản xuất; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý,….) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu về trình tự, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được mục đích nhất định.
2/. Điều kiện bảo hộ sáng chế:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005) thì:
– Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có tính mới;
+ Có trình độ sáng tạo;
+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.
– Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có tính mới;
+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Theo quy định trên, sáng chế sẽ được bảo hộ dưới hai hình thức là cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Trường hợp nếu sáng chế đáp ứng đầy đủ các điều kiện về tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp thì sẽ được bảo hộ theo hình thức là Bằng độc quyền sáng chế, trường hợp trình độ sáng tạo của sáng chế không được đáp ứng thì sẽ được bảo hộ theo hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
3/. Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:
Theo quy định tại Điều 59 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005)
– Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
– Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
– Cách thức thể hiện thông tin;
– Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
– Giống thực vật, giống động vật;
– Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
– Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.