Phân biệt Thời hạn và Thời hiệu theo Luật mới nhất 2021
Thời hạn và thời hiệu là 2 vấn đề cơ bản trong pháp luật dân sự, song, có không ít trường hợp nhầm lẫn giữa thời hạn và thời hiệu. Dưới đây là các yếu tố cơ bản nhất để phân biệt được thời hạn và thời hiệu theo quy định hiện nay:
1. Về Khái niệm:
Thời hạn: Theo Điều 144 Bộ luật Dân sự 2015 thì Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
Thời hiệu: Theo Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
2. Về đơn vị tính:
Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra và được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thời hiệu được tính theo năm.
3. Thời điểm bắt đầu và kết thúc
Đối với thời hạn:
**Điểm bắt đầu của thời hạn không tính vào thời hạn, cụ thể:
– Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
– Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
– Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.
Ví dụ: Thời hạn từ ngày 1/1/2014 đến 1/1/2015 thì điểm bắt đầu tính từ 0h ngày 2/1/2014 đến 1/1/2015.
**Điểm kết thúc :
– Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
– Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
– Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
– Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
– Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
– Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
Đối với thời hiệu:
Ngày bắt đầu của thời hiệu có tính vào thời hiệu.
Cụ thể, theo Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
4. Về chủ thể áp dụng
Thời hạn: Thường được Cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức áp dụng.
Thời hiệu: Thường được các cơ quan nhà nước, chủ yếu là Tòa án, Cơ quan điều tra hay Viện kiểm sát áp dụng.
5. Các trường hợp áp dụng
Các trường hợp áp dụng thời hạn gồm: Trong giao dịch dân sự giữa cá nhân, tổ chức với nhau; Cơ quan nhà nước áp dụng để giải quyết vấn đề cụ thể (Ví dụ: Thời hạn tạm giam đối với bị can, bị cáo).
Các trường hợp áp dụng thời hiệu gồm: Cơ quan nhà nước áp dụng để giải quyết các yêu cầu, tranh chấp theo luật định.
6. Phân loại
Dựa vào chủ thể quy định, thời hạn có 3 loại:
Thứ nhất, thời hạn do luật định: Là thời hạn do pháp luật quy định, các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự bắt buộc phải tuân theo thời hạn đó mà không được phép thay đổi thời hạn.
Thứ hai, thời hạn thỏa thuận theo ý chí của các bên: Là thời hạn các bên có thể tự thỏa thuận với nhau khi tham gia các giao dịch dân sự.
Thứ ba, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định khi xem xét, giải quyết các vụ việc cụ thể.
Thời hiệu được phân thành 4 loại:
Thứ nhất, thời hiệu hưởng quyền dân sự: Là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng một quyền dân sự.
Thứ hai, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự: Là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì chủ thể có nghĩa vụ dân sự được miễn trừ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Thứ ba, thời hiệu khởi kiện: Là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Nếu như hết thời hiệu đó thì bị mất quyền khởi kiện.
Thứ tư, thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự: Là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu. Là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu.
7. Về vấn đề gia hạn
Thời hạn đã hết có thể gia hạn, kéo dài thời hạn.
Thời hiệu hết thì không được gia hạn, không được rút ngắn hoặc kéo dài.