Phân biệt Che giấu tội phạm và Không tố giác tội phạm theo BLHS

Che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm là hai loại tội phạm khác nhau rất dễ bị nhầm lẫn. Dưới đây là những điểm khác nhau cơ bản giữa hai khái niệm này:

1. Về khái niệm

Che giấu tội phạm: Là việc người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.

Không tố giác tội phạm: Là việc biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác.

2. Về ý thức của người phạm tội

Che giấu tội phạm: Người che giấu tội phạm không biết trước hành vi phạm tội và không hứa hẹn gì trước với người phạm tội.

Không tố giác tội phạm: Người không tố giác tội phạm biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện nhưng vẫn giữ “im lặng”.

3. Về thời điểm phát hiện tội phạm

Che giấu tội phạm: Người che giấu tội phạm phát hiện hành vi phạm tội sau khi hành vi đó thực hiện hiện.

Không tố giác tội phạm: Người không tố giác tội phạm có thể phát hiện hành vi phạm tội trong cả quá trình, từ trước trong hoặc sau khi tội phạm được thực hiện.

4. Về hành vi thực hiện cụ thể

Che giấu tội phạm: Là hành vi che giấu người phạm tội, che giấu dấu vết, che giấu tang vật, cản trở điều tra, cản trở việc phát hiện tội phạm, cản trở việc xử lý người phạm tội.

Không tố giác tội phạm: Là không tố giác hành vi phạm tội tới cơ quan có thẩm quyền.

5. Về chủ thể thực hiện

Che giấu tội phạm: Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự. Lưu ý, Tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật hình sự năm 2015.

Không tố giác tội phạm: Là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Lưu ý, tại khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những đối tượng sau đây không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm: ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội. Tuy nhiên họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này nếu người phạm tội đã phạm vào các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng như nêu ở trên.

6. Về hình phạt

Che giấu tội phạm: Theo Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội che giấu tội phạm, người che giấu các tội: giết người, tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản, cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản… có thể bị cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Nếu phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 – 07 năm.

Không tố giác tội phạm: Căn cứ Điều 390 Bộ luật Hình sự, người phạm tội sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Tuy nhiên, người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *