26 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Lịch sử Nhà nước và Pháp luật

Bạn nào cần FILE WORD thì hãy để lại địa chỉ Email bên dưới bài viết này, mình gửi cho nhé!

1. Bộ luật Hammurabi và Luật La Mã đều xác lập chế độ hôn nhân đa thê. 

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Luật La Mã không xác lập chế độ hôn nhân đa thê mà là chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Luật quy định về điều kiện kết hôn: Vào thời điểm kết hôn cô dâu và chú rể phải là người chưa có chồng, vợ hoặc hôn nhân đã chấm dứt.

2. Nhà nước phong kiến Trung Quốc và Việt Nam đều là nhà nước quân chủ quan liêu chuyên chế.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nhà nước phong kiến Việt Nam không chỉ tồn tại mô hình nhà nước quân chủ quan liêu chuyên chế mà còn có các mô hình khác: như mô hình nhà nước quân sự thế kỉ X, mô hình quân chủ quý tộc thời Lý- Trần, mô hình nhà nước lưỡng đầu.

3. Trong nhà nước tư sản Anh thời kì cận đại, quyền lực của nhà vua Anh chỉ mang tính hình thức.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Quyền lực của nhà vua Anh trong chính thể quân chủ lập hiến không có thực quyền chỉ mang tính hình thức. Mặc dù Hiến pháp quy định khá nhiều quyền cho nhà vua song trên thực tế quyền lực không được thực thi hoặc chỉ mang tính hình thức.

4. Trong hệ thống pháp luật thời nhà Lê thế kỷ XV, chỉ chế định hôn nhân và gia đình mới bảo vệ quyền người phụ nữ.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Ngoài chế định hôn nhân và gia đình, trong các chế định về hình sự, chế định về thừa kế cũng có những quy định bảo vệ quyền người phụ nữ. Chế định hình sự quy định các hình phạt có sự đối xử phân biệt đối với đàn ông và phụ nữ, phụ nữ phạm tội thường bị xử nhẹ hơn đàn ông. Còn trong chế định về thừa kế, quyền lợi người phụ nữ và con cái của họ cũng được bảo vệ thông qua việc quy định việc chia di sản thừa kế.

6. Trong lịch sử phong kiến VN, tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp và giám sát được hoàn thiện, phát triển nhất là dưới thời vua Lê Thánh Tông (thế kỷ XV)

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Trong cuộc cải cách của mình sau khi lên ngôi năm 1460, Lê Thánh Tông đã cho lập ra cơ quan kiểm tra, giám sát là Lục khoa và Ngự sử đài. Lục khoa thực hiện chức năng giám sát đối với Lục Bộ, Lục khoa được tổ chức lần đầu vào thời Lê Nghi Dân bởi ảnh hưởng từ nhà Minh nhưng cai trò và hoạt động chưa rõ nét, chỉ dừng lại với những tên gọi mới mà thôi. Đến thời Lê Thánh Tông, tên gọi mỗi khoa cũng như chức năng giám sát của mỗi khoa được quy định rõ ràng tương ứng với một bộ. Còn Ngự sử đài là cơ quan tư pháp giám sát tối cao đối với các chức quan, cơ quan trong triều cũng như ngoài triều. NSĐ có từ thời Trần nhưng đến thời Lê Thánh Tông lại có những cải cách khác biệt. NSĐ thời Lê được tổ chức chặt chẽ hơn và nhiều cơ quan hơn, đồng thời việc tuyển chọn các quan trong cơ quan NSĐ và cơ quan giám sát được thực hiện rất chặt chẽ và kỹ càng.

6. Với sự xuất hiện của các thành thị tự trị, quyền lực của các quốc gia PKTA ngày càng trở nên mạnh hơn

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Ban đầu, khi các thành thị đã được tự trị, một mặt có quyền lợi như các lãnh chúa phong kiến, mặt khác cộng hòa tự trị có địa vị và tính chất như một thần thuộc của lãnh chúa phong kiến. Về sau, khi nền kinh tế đã phát triển, quý tộc thành thị giàu lên và chiếm giữ, lợi dụng chính quyền thành thị. Từ đó, các thành thị tự trị chuyển sang trường phái chống lãnh chúa phong kiến và đã giành chiến thắng từ thế kỷ XIV. Chính quyền thành thị bấy giờ giành thắng lợi nhưng chưa phải là nền cộng hòa tư sản, nó là hình thức chính quyền cục bộ ở thành thị, nằm trong chế độ phong kiến và đã bước đầu phôi thai các yếu tố của nền cộng hòa sau này. Như vậy, khi các thành thị tự trị xuất hiện thì quyền lực của các quốc gia phong kiến ngày càng suy yếu.

7. Tổ chức chính quyền cấp xã thời kỳ Minh Mạng không có gì thay đổi so với thời kỳ 1802 – 1830.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Năm 1831, vua Minh Mạng thực hiện cuộc cải cách toàn diện ở địa phương, trong đó có cải cách tổ chức chính quyền cấp xã. Nếu như cấp xã thời kỳ 1802 – 1830 được đặt dưới sự quản lý của một người là Xã trưởng và các phó xã trưởng (nếu xã lớn) thì chính quyền cấp xã thời kỳ Minh Mạng được chia làm hai cơ quan: Cơ quan quyết nghị và cơ quan chấp hành. Người đứng đầu cơ quan quyết nghị là Tiên chỉ hoặc Lý trưởng, người đại diện cho cơ quan chấp hành là Lý trưởng, phó lý hoặc Trương tuần. Như vậy, cơ cấu tổ chức chính quyền cấp xã ở hai thời kỳ này có sự khác nhau rõ rệt.

8. Pháp luật VN thế kỷ X thể hiện tính tùy tiện và tàn bạo.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Pháp luật VN thế kỷ X là pháp luật của nhà nước thời kỳ Ngô – Đinh – Tiền Lê. Sở dĩ nói pháp luật thời kỳ này mang tính tàn bạo bởi vì mang tính nhục hình cao, tính răn đe và trừng trị rất nghiêm khắc. Đến thời Tiền Lê, đặc biệt dưới thời Lê Long Đĩnh, các hình phạt cũng không kém phần dã man, tàn bạo đồng thời còn thể hiện tính chất tùy tiện khi xét xử do dựa trên ý chí của vị vua bạo ngược, thiếu tính toàn diện, chủ yếu dựa vào hành động tự phát của người thống trị. Các hình thức trừng phạt thời kỳ này như đốt người, lấy dao ngắn, dao cùn xẻo từng miếng thịt, dìm người xuống sông, cho rắn cắn chết…thể hiện tính dã man, tàn bạo và đầy tùy tiện.

9. Trong nhà nước Spac, sau khi thành lập hội đồng 5 quan giám sát, quyền lợi của các quý tộc, bị cơ quan này kiểm soát và hạn chế đến mức tối thiểu nhằm mục đích bảo vệ cho quyền lợi của tầng lớp bình dân.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Hội đồng 5 quan giám sát trong nhà nước Spac được đánh giá là đại diện cho tập đoàn quý tộc bảo thủ nhất. Chức năng, quyền hạn của hội đồng 5 quan giám sát bao trùm lên tất cả các cơ quan khác, có quyền giám sát vua, hội đồng trưởng lão, hội nghị công dân, đồng thời có quyền giải quyết mọi công việc ngoại giao, tài chính, tư pháp và kiểm tra tư cách của công dân. Thực chất đây là cơ quan lãnh đạo tối cao của nhà nước, nhằm tập trung mọi quyền lực vào tay tầng lớp quý tộc chủ nô chứ không phải nhằm kiểm soát và hạn chế đến mức tối thiểu quyền lợi của giới quý tộc, cũng không nhằm mục đích bảo vệ cho quyền lợi của các tầng lớp bình dân.

10. Sự xuất hiện các nhà nước phương đông ở thời kỳ cổ đại là kết quả đấu tranh giữa giai cấp chủ nô và nô lệ.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Thời kỳ cổ đại, ở phương Đông sự phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo diễn ra chậm chạp, chưa thật sự sâu sắc và mức độ phân hóa chưa cao lắm so với lịch sử quá trình hình thành nhà nước ở phương Tây. Quá trình hình thành, định tính và định hình của các giai cấp cũng diễn ra chậm chạp và không sắc nét, mâu thuẫn giai cấp đối kháng chưa phát triển tới mức gay gắt và quyết liệt. Cho nên nếu nói rằng nhà nước phương Đông cổ đại ra đời từ kết quả đấu tranh giữa giai cấp chủ nô và nô lệ là không chính xác, điều đó chỉ đúng đối với các nhà nước phương Tây mà thôi. Thật ra các nhà nước phương Đông cổ đại ra đời bởi lý do chính là công cuộc trị thủy – thủy lợi, đây không chỉ là yếu tố duy trì chế độ công hữu về ruộng đất, mà còn là một yếu tố thúc đẩy nhà nước phải ra đời. Bên cạnh đó, sự tan rã của công xã thị tộc và nhu cầu tự vệ của con người cũng là một trong những nguyên nhân thúc đẩy nhà nước phương đông cổ đại ra đời sớm.

11. Sự phát triển của kinh tế thành thị (TK XI – XVII) là một trong những yếu tố làm cho nhà nước phong kiến Tây Âu bị suy yếu.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Yếu tố kinh tế được đánh giá là một trong những nguyên nhân làm cho nhà nước phong kiến Tây Âu bị suy yếu, nhưng chính sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa chứ không phải là nền kinh tế thành thị là nguyên nhân góp phần làm lung lay tận gốc chế độ phong kiến thời bấy giờ. Trước đó, nền kinh tế hàng hóa giản đơn đã góp phần làm tan rã bước đầu quan hệ bóc lột nông nô thì nay kinh tế tư bản chủ nghĩa tiếp tục giáng thêm một đòn chí tử vào quan hệ bóc lột nông nô – quan hệ chủ đạo trong chế độ phong kiến.

12. Pháp luật phong kiến Tây âu là hệ thống pháp luật phát triển và tiến bộ vì nó kế thừa và phát triển nhiều nguyên tắc và nội dung của pháp luật La Mã cổ đại.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nói rằng hệ thống pháp luật phong kiến Tây âu có kế thừa nhiều nguyên tắc và nội dung của pháp luật La Mã cổ đại là đúng nhưng nếu nhận định hệ thống pháp luật phong kiến Tây Âu phát triển và tiến bộ là không chính xác. Bởi vì luật pháp Tây Âu được đánh giá là kém phát triển hơn so với pháp luật thời Hy La cổ đại. Bởi do các nguyên nhân như tình trạng phân quyền cát cứ và kinh tế tự cung tự cấp kéo dài, các lãnh chúa ham chinh phạt lẫn nhau, đại đa số dân cư đều mù chữ. Pháp luật thời bấy giờ thật ra chỉ là một phương tiện để nhà nước đàn áp bóc lột quần chúng nhân dân lao động, bảo vệ địa vị, quyền lợi của tập đoàn phong kiến thế tục và tập đoàn phong kiến giáo hội

13. Giai cấp tư sản chiến thắng có toàn quyền lựa chọn hình thức chính thể quân chủ hay chính thể cộng hòa cho nhà nước tư sản mới thành lập của mình.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Giai cấp tư sản sau khi giành chiến thắng muốn lập nên nhà nước mang hình thức chính thể quân chủ hay chính thể cộng hòa phải dựa vào tình hình xã hội và các điều kiện thực tiễn để lựa chọn hình thức chính thể phù hợp. Chẳng hạn, giai cấp tư sản Anh đã chọn hình thức chính thể quân chủ nghị viện vì các lý do như: hoảng sợ trước lực lượng cách mạng quần chúng nhân dân, sự cấu kết giữa tư sản và phong kiến trong nghị viện, tâm lý chính trị của các nhà tư sản muốn hòa hợp được với châu Âu phong kiến lúc đó. Trong khi đó, giai cấp tư sản Hoa kỳ khi giành chiến thắng lại chọn chính thể cộng hòa tổng thống nhằm ngăn chặn làn sóng đấu tranh của nhân dân và điều hành nhanh nhạy công việc của nhà nước, bên cạnh đó đã thực hiện đúng thỏa hiệp giữa các tầng lớp trong giai cấp tư sản là áp dụng triệt để thuyết tam quyền phân lập.

14. Công hữu về ruộng đất trong công xã nông thôn là nguyên nhân làm chậm sự xuất hiện của nhà nước.

Nhận định: ĐÚNG.

Giải thích: Công hữu về ruộng đất, là tư liệu sản xuất quan trọng nhất, làm cho tư hữ về tư liệu sản xuất ít chặt chẽ, mẫu thuẫn ít xảy ra, do đó có xung đột nhưng không gay gắt, không triệt để nên làm cho tư hữu và sự hình thành giai cấp đối kháng chậm phát triển, đó là hai nhân tố quan trọng để làm xuất hiện nhà nước.

15. Nhu cầu trị thủy, làm thủy lợi và chống chiến tranh không phải là nhân tố đóng vai trò quyết định cho sự ra đời của nhà nước.

Nhận định Đúng.

Giải thích: Bản thân hai tác nhân trên không sản sinh ra nhà nước mà nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự ra đời của nhà nước vẫn thuộc về những nhân tố nội tại là sự phát triển kinh tế là xuất hiện chế độ tư hữu và sự hình thành các giai cấp đối kháng về mặt lợi ích.

16. Chính sách cai trị trong thời kỳ Bắc thuộc mang tính thâm hiểm.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Chính sách cai trị trong thời kỳ Bắc thuộc mang tính thâm hiểm, biểu hiện thông qua các chính sách sau:

– Tăng cường chính sách cưỡng chế, đàn áp, bót lột và đồng hóa, ngu dân.

– Áp dụng chính sách quan lại thâm hiểm: Dùng người Việt trị người Việt

17. Chính quyền Ngô – Đinh – Tiền Lê mang tính chất quân quản.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Chính quyền Ngô – Đinh – Tiền Lê mang tính chất quân quản, xuất phát từ các nguyên nhân:

– Nhu cầu thiết yếu bảo vệ chính quyền và thống nhất các thế lực

– Tổ chức bộ máy nhà nước thực chất là tổ chức quân sự

– Hình thức nhà nước theo chính thể quân chủ tập quyền

– Pháp luật mang tính thiết quân luật: Đầy những cấm đoán và bắt buộc, pháp luật mang tính tàn khốc.

18. Pháp luật dân sự và hôn nhân gia đình nhà Lê sơ không cho phép con cái có quyền sở hữu tài sản của mình khi cha mẹ còn sống.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Theo các Điều 354, 388, 374, 377, 380, 388 – Chế định thừa kế của pháp luật nhà Lê thế kỷ thứ XV hay còn gọi là bộ Luật Hồng Đức có qui định: Khi cha mẹ còn sống, không phát sinh các quan hệ thừ kế nhằm bảo vệ và duy trì sự trường tồn của gia đình, dòng họ.

19. Tổ chức chính quyền cấp “Đạo” thời kỳ đầu nhà Lê sơ là đơn vị hành chính theo nguyên tắc “trung ương tập quyền” kết hợp với “chính quyền quân quản”.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Tổ chức bộ máy thời kỳ đầu nhà Lê sơ mang tính chất quân sự, chính quyền quân quản. Đối với việc tổ chức chính quyền cấp “Đạo” phản ánh sự thỏa hiệp giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương trong giai đoạn đầu của nền độc lập.

20. Việc vua Lê Thánh Tông cho phép người dân trực tiếp bầu ra chức danh xã trưởng là biểu hiện của nguyên tắc “tản quyền”.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì theo nội dung của nguyên tắc tản quyền : không tập trung quyền hạn vào một cơ quan, chuyển quyền hạn của cấp trên cho cấp dưới hoặc chuyển từ trung ương xuống địa phương do đó việc cho phép người dân trực tiếp bầu ra chức danh xã trưởng là biểu hiện của nguyên tắc “tản quyền”

21. Pháp luật hôn nhân gia đình nhà Lê sơ nghiêm cấm quan lại cưới con gái trong địa hạt mính quản lý hoặc con cái nhà làm nghề hát xướng nhằm mục đích bảo vệ trật tự giai cấp.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vua Lê Thánh Tông trong ý thức và hành động đều lấy dân làm quý (gốc). Ông chăm lo chu đáo đến sự ấm no của dân nên qui định cấm quan lại cưới con gái trong địa hạt mình quản lý hoặc con cái nhà làm nghề hát xướng nhằm mục đích bảo vệ con gái nhà lương dân chứ không nhằm mục đích bảo vệ trật tự giai cấp, bảo vệ con gái thường dân tránh sự tùy tiện của quan lại trong việc ép, gả, gán nợ.

22. Thể chế quân chủ nhà Trần mang tính tập quyền cao hơn nhà Lý.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Giải thích Hoàn cảnh ra đời của Nhà Trần khác hẳn nhà Lý. Nhà Lý được sự ủng hộ của dân chúng còn Nhà Trần thực chất là sự chiếm đoạt bằng những cuộc hôn nhân chính trị.

Có thêm chức danh mới là Thái Thượng Hoàng, người có quyền lực cao hơn nhà vua.Tính chất quý tộc thân vương được tăng cường. Quan đại thần phải là người trong Hoàng tộc, còn nhà Lý thì các quan đại thần không nhất thiết phải có dòng máu Hoàng tộc.

Chính sách kết hôn nội tộc nhằm bảo đảm tính thuần nhất của dòng họ. Rất ưu đãi cho các vương hầu quý tộc: Phong cấp đất đai và nắm giữ những chức quyền quan trong triều đình hay các vị trí trọng yếu của quốc gia.

Dùng chính sách hôn nhân để ràng buộc, lôi kéo các thổ quan vùng núi đứng về phía triều đình. Pháp luật của nhà Trần thì tàn khốc hơn nhà Lý nhằm bảo vệ vương quyền một cách tuyệt đối. Không có quan Tể tướng.

23. Tổ chức chính quyền địa phương thời nhà Trần mang tính vùng miền.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Về tổ chức hành chính thì có sự phân biệt rõ ràng giữa miền xuôi và miền núi. Dưới cấp Lộ ở miền xuôi là Phủ, miền núi là Châu. Bởi miền núi là những vùng biên giới nhạy cảm của Tổ quốc.

Có sự linh hoạt trong chính sách quan lại ở địa phương: Chính sách thổ quan ở miền núi để khai thác tính cục bộ vở miền núi và chính sách lưu quan ở miền xuôi để hạn chế tính cục bộ ở miền xuôi.

24. Cuộc cải cách chính quyền của Lê Thánh Tông chủ yếu tập trung tăng cường quyền lực của nhà vua và khiến cho bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả hơn.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Chính quyền trung ương là cơ quan đầu não của đất nước, có xây dựng một chính quyền trung ương vững mạnh, thể hiện quyền lực nằm trong tay nhà vua và triều đình trung ương mới có thể thực hiện được các công việc của triều đình, của đất nước, tạo cơ sở để triển khai các công việc xuống các địa phương.

25. Các nhà nước tư sản thời kỳ cận đại đều áp dụng triệt để nguyên tắc phân quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Các nhà nước tư sản thời kỳ cận đại đều áp dụng nguyên tắc phân quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước, song mức độ áp dụng có khác nhau. Mỹ: áp dụng tương đối triệt để, Anh, Pháp, Nhật: áp dụng mềm dẻo, linh hoạt (chứng minh).

26. Tính phổ biến là một đặc điểm của hình phạt trong pháp luật phong kiến Việt Nam.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Hình phạt trong pháp luật phong kiến Việt Nam được áp dụng phổ biến – là chế tài chung cho mọi sự vi phạm pháp luật trên mọi lĩnh vực: hành chính, quan chế, hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, đất đai, quân sự, tài chính.v.v.(chứng minh bằng những điều khoản cụ thể).

Bạn nào cần FILE WORD thì hãy để lại địa chỉ Email bên dưới bài viết này, mình gửi cho nhé!

23 thoughts on “26 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Lịch sử Nhà nước và Pháp luật

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *