Người lao động cần làm gì khi công ty sa thải trái luật?
I. Sa thải là gì?
Sa thải là hình thức kỷ luật lao động nặng nhất của công ty. Công ty sử dụng quyền quản lý của mình đưa ra quyết định kỷ luật sa thải không phù hợp với quy định của pháp luật, buộc người lao động nghỉ việc không phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng lao động.
II. Công ty được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải khi nào?
Công ty chỉ được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải người lao động khi đáp ứng các tiêu chí sau:
– Trong những trường hợp do pháp luật quy định;
– Còn thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải;
– Tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục sa thải theo luật định.
Nếu không đảm bảo một trong các tiêu chí này thì việc sa thải được xem là trái luật và công ty phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do việc sa thải trái luật gây ra.
III. Các trường hợp công ty được sa thải người lao động
Theo quy định tại Điều 125 Bộ Luật Lao động 2019 thì công ty được quyền sa thải người lao động khi có một trong các căn cứ sau đây:
– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
– Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của công ty, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của công ty hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
III. Các trường hợp không được sa thải người lao động
công ty không được lấy lý do vì lao động nữ kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi để cho người lao động nghỉ việc và không được tiến hành xử lý kỷ luật lao động sa thải đối với người lao động đang trong thời gian sau:
– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của công ty;
– Đang bị tạm giữ, tạm giam;
– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của công ty;
– Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
IV. Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải
– Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của công ty thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
– Khi hết thời gian sau đây, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên:
+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của công ty;
+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;
+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật lao động 2019;
+ Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
– Công ty phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định kể trên.
V. Thủ tục sa thải người lao động
công ty phải tuân thủ các thủ tục sau khi sa thải người lao động:
– Công ty phải chứng minh được lỗi của người lao động;
– Công ty gửi thông báo bằng văn bản ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật sa thải;
– Cuộc họp phải có sự tham gia của các thành phần nêu trên, nếu công ty đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì công ty được tiến hành cuộc họp vắng mặt họ;
– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, được ký bởi những người tham dự và người lập biên bản, nếu có người không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
VI. Làm gì khi công ty sa thải trái luật?
1. Trường hợp công ty đã có hành vi sa thải nhân viên trái luật, người lao động trước tiên cần liên hệ với công ty, yêu cầu công ty chấm dứt hành vi sa thải trái luật, nhận người lao động trở lại làm việc và thực hiện trả lương, bồi thường cho người lao động đối với thời gian người lao động không được làm việc,… theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đã yêu cầu nhưng công ty không giải quyết hoặc có giải quyết nhưng không thỏa đáng thì người lao động có thể tiến hành khởi kiện ra Tòa án cấp huyện, nơi có trụ sở của công ty.
Người khởi kiện phải nộp cho Tòa án những loại giấy tờ, tài liệu chứng minh cho quan hệ lao động; những giấy tờ, tài liệu chứng minh cho sự kiện tranh chấp giữa các bên như:
– Đơn khởi kiện sa thải trái luật;
– Hợp đồng lao động;
– Quyết định kỷ luật sa thải;
– Biên bản họp kỷ luật sa thải;
– Giấy tờ nhân thân (chứng minh nhân dân, căn cước công dân,…)
Khi người khởi kiện nộp đơn khởi kiện vụ án lao động và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn đến Tòa án thì Tòa án là kiểm tra đơn khởi kiện, nếu hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ tiến hành thụ lý giải quyết.