Ngân hàng có được tự ý phong tỏa tài khoản khách hàng?
Teo quy định tại Điều 10 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 02/2019/TT-NHNN), các ngân hàng được thực hiện phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản thanh toán của khách hàng trong ba trường hợp sau:
1. Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Có thông báo bằng văn bản của một trong các chủ tài khoản về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung. (Hay có thể hiểu là Ngân hàng được phong tỏa tài khoản của khách hàng nếu được sự chấp thuận của khách hàng)
3. Ngân hàng phát hiện thấy có nhầm lẫn, sai sót khi ghi “Có” nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của người chuyển tiền, số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót;
Việc phong tỏa tài khoản theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật chuyên ngành. Cụ thể:
Trong hoạt động tố tụng dân sự, việc yêu cầu phong tỏa tài khoản tại ngân hàng theo yêu cầu bằng văn bản của tòa án có thẩm quyền trong quá trình giải quyết vụ án có liên quan và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Thủ tục yêu cầu ngân hàng phong tỏa tài khoản cần phải thực hiện theo quy định của BLTTDS 2015 về việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong hoạt động tố tụng hình sự, để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp yêu cầu phong tỏa tài khoản.
Trình tự, thủ tục yêu cầu phong tỏa tài khoản thực hiện theo quy định tại Điều 129 BLTTHS 2015. Theo đó, phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà BLHS quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Cạnh đó, phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
Trong hoạt động thi hành án dân sự, yêu cầu phong tỏa tài khoản là một trong những biện pháp bảo đảm thi hành án. Theo Điều 67 Luật Thi hành án dân sự thì việc phong tỏa tài khoản được thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài khoản tại ngân hàng.
Quyết định phong tỏa tài khoản phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên phải giao quyết định phong tỏa cho ngân hàng đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án.
Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì chấp hành viên lập biên bản yêu cầu ngân hàng đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa tài khoản. Tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản phải thực hiện ngay yêu cầu của chấp hành viên về phong tỏa tài khoản.
Trong hoạt động quản lý thuế, yêu cầu phong tỏa tài khoản là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.