Hướng dẫn cách tính tiền thai sản năm 2021 từ A đến Z
I. Thời gian nghỉ thai sản
Theo Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tùy vào từng giai đoạn của thai kỳ mà lao động nữ sẽ được nghỉ những ngày khác nhau. Cụ thể:
1. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa:
– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
– 20 ngày nếu thai từ 05 – 13 tuần tuổi;
– 40 ngày nếu thai từ 13 – 25 tuần tuổi;
– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
Lao động nữ được nghỉ sinh con 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Lưu ý:
– Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
– Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng.
– Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
4. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động sẽ được nghỉ:
– 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
– 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Ngoài ra, người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi vẫn được nghỉ việc hưởng chế độ cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH và đủ điều kiện hưởng thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
II. Cách tính tiền thai sản
1. Tiền trợ cấp một lần khi sinh con
Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền thai sản, bao gồm:
Trợ cấp một lần = Mức lương cơ sở x 2
Năm 2021, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp một lần khi sinh còn là: 1,49 triệu đồng x 2 = 2,96 triệu đồng.
2. Tiền chế độ thai sản
Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
Mức hưởng hàng tháng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc
Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.
Chế độ thai sản năm 2021 của lao động nam khi vợ sinh con
Để chăm sóc tốt nhất cho đứa con của mình, pháp luật cũng tạo điều kiện cho lao động nam được hưởng chế độ khi vợ sinh con. Theo đó:
1. Thời gian nghỉ thai sản
Theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh con, người chồng được nghỉ từ 05 đến 14 ngày làm việc:
– 05 ngày nếu sinh thường;
– 07 ngày nếu sinh mổ, sinh dưới 32 tuần tuổi;
– 10 ngày nếu sinh đôi; sinh ba trở lên thì cứ mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày;
– 14 ngày nếu sinh đôi trở lên mà phải mổ.
2. Tiền thai sản của chồng
– Trợ cấp một lần = Mức lương cơ sở x 2 (tức 2,96 triệu đồng)
Khoản trợ cấp này áp dụng trong trường hợp sinh con nhưng chỉ có người chồng tham gia BHXH và đã đóng đủ từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi người vợ sinh.
(Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)
– Tiền chế độ:
Theo điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền thai sản của chồng khi vợ sinh con được xác định bằng công thức:
Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc : 24 x Số ngày nghỉ