Giải đáp chính sách tiền lương giáo viên các cấp từ 20/3/2021

Vừa qua, Bộ GĐ&ĐT vừa ban hành Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT và Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức là giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Các Thông tư này đều bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2021, có nhiều quy định mới về tiêu chuẩn chức danh cũng như chính sách lương đối với giáo viên các cấp.

Mọi người có câu hỏi, thắc mắc về chế độ tiền lương đối với giáo viên thì để lại bình luận ngay bên dưới bài viết này để được giải đáp nhanh nhất nhé!

1. Cách xếp lương đối với giáo viên các cấp từ 20/3/2021

a. Giáo viên mầm non:

– Giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26);

– Giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26);

– Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25).

b. Giáo viên tiểu học:

– Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

– Giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;

– Giáo viên tiểu học hạng I, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

c. Giáo viên trung học cơ sở:

– Giáo viên trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

– Giáo viên trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;

– Giáo viên trung học cơ sở hạng I, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.

d. Giáo viên trung học phổ thông:

– Giáo viên trung học phổ thông hạng III, mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

– Giáo viên trung học phổ thông hạng II, mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;

– Giáo viên trung học phổ thông hạng I, mã số V.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

2. Bảng lương giáo viên các cấp từ 20/3/2021.

– Bảng lương giáo viên mầm non: Xem chi tiết tại đây.

– Bảng lương giáo viên tiểu học: Xem chi tiết tại đây.

– Bảng lương giáo viên trung học cơ sở: Xem chi tiết tại đây.

– Bảng lương giáo viên trung học phổ thông: Xem chi tiết tại đây.

3. Từ 20/3/2021, giáo viên mầm non hạng IV xếp lương như thế nào?

Việc xếp lương đối với giáo viên mầm non hạng IV như sau:

– Nếu chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 (cụ thể là “Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non”) thì áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

– Nếu đã đã trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) và áp dụng hệ số lương viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.

4. Từ 20/3/2021, giáo viên tiểu học hạng IV xếp lương như thế nào?

Việc xếp lương đối với giáo viên tiểu học hạng IV như sau:

– Nếu chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 (cụ thể là “Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.”) thì giữ nguyên mã số V.07.03.09 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, hệ số từ 1,86 đến 4,06.

– Nếu giáo viên đã đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) và được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

5. Từ 20/3/2021, giáo viên trung học cơ sở hạng III xếp lương như thế nào?

Việc xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III như sau:

– Nếu chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 (cụ thể là “Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.”) thì giữ nguyên mã số V.07.04.12 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.

– Nếu đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) và được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

5 thoughts on “Giải đáp chính sách tiền lương giáo viên các cấp từ 20/3/2021

  • 21/02/2021 at 9:50 sáng
    Permalink

    Cho Tôi xin hỏi!
    Hiện tại tôi đang giữ chức danh GV THCS Hạng II. đủ hết tất cả điều kiện của Hạng II mới chỉ thiếu thời gian công tác ( hiện tại tôi mới được 8 năm không tính tập sự)
    Theo thông tư 03/2021 thì Tôi có được bổ nhiệm thẳng sang Hạng II mới hay là phải đợi đến đủ thời giang 9 năm

    Reply
  • 08/04/2021 at 7:21 chiều
    Permalink

    Cho e hỏi tại sao đưa ra công văn cải cách tiền lương có hiệu lực từ ngày 20.3.2021 mà đến tháng 1.2022 mới bắt đầu tính theo cách mới ạ. Tăng giờ của giáo viên thì cắt hết. Siết chặt chế độ tiền lương vậy có hợp lý ko ạ. Mâm non cực wa mà tăng giờ và ho trợ 500ngan trên tháng cũng ko có. Nản thật

    Reply
  • 14/04/2021 at 12:27 chiều
    Permalink

    Xin giải đáp giúp tôi. Tôi là gv tiểu học. Tôi hiện đang là gv hạng 2(v07.03.07). Có bằng đại học và chứng chỉ chức danh nghề nghiệp hạng 2. Theo thông tư mới 21.3.2021, tôi còn thiếu:Mục 1.nhiệm vụ: b,c,d
    Mục 2,3,4 các tiêu chuẩn tôi có đầy đủ.
    *Vậy tôi sẽ bổ nhiệm vào hạng 3 hay hạng 2?
    *Nếu bổ nhiệm hạng 3,tôi có phải học để có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp hạng 3 kg?

    Reply
  • 05/06/2021 at 2:53 chiều
    Permalink

    hiện tại tôi là giáo viên tiểu học hạng 4 cũ được ăn lương bậc 2 hệ số 2,06 từ 1/3/2021. theo thông tư mới tôi có bằng đại học và chứng chỉ chức danh nghề nghiệp hạng 3, vậy tôi có được ăn lương đại học luôn không? trường tôi đang thu hồ sơ của giáo viên để nộp lên phòng nội vụ. Tôi ở Hà Nội

    Reply
  • 03/08/2021 at 6:45 chiều
    Permalink

    Cho em hỏi: em la giao viên công tác ở miền núi thuộc xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên đến nay la 12 năm biên chế trong ngành. Vào tháng 8 năm 2021 xã Sín Thầu đạt chuẩn nông thôn mới va lương của chúng em bị cắt giảm rất nhiều từ 1-3 triệu. Vậy lương của chúng em đươc tính và cắt giảm theo Nghị Định nào. Kế toán trường em áp dụng Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG có đúng không ạ.

    Reply

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *