Dữ liệu cá nhân là gì? Phân loại dữ liệu cá nhân?
Ngày 09/02/2021, Bộ Công hoàn thành dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Theo Dự thảo Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân thì dữ liệu cá nhân là dữ liệu về cá nhân hoặc liên quan đến việc xác định hoặc có thể xác định một cá nhân cụ thể.
Dữ liệu cá nhân được phân thành hai loại gồm Dữ liệu cá nhân cơ bản và Dữ liệu cá nhân nhạy cảm, cụ thể:
1. Dữ liệu cá nhân cơ bản, gồm:
– Họ, chữ đệm và tên khai sinh, bí danh (nếu có);
– Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
– Nhóm máu, giới tính;
– Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử;
– Trình độ học vấn;
– Dân tộc;
– Quốc tịch;
– Số điện thoại;
– Số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu, số căn cước công dân, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội;
– Tình trạng hôn nhân;
– Dữ liệu phản ánh hoạt động hoặc lịch sử hoạt động trên không gian mạng.
2. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm, gồm:
– Dữ liệu cá nhân về quan điểm chính trị, tôn giáo;
– Dữ liệu cá nhân về tình trạng sức khỏe là thông tin liên quan đến trạng thái sức khỏe thể chất hoặc tinh thần của chủ thể dữ liệu được thu thập, xác định trong quá trình đăng ký hoặc cung cấp dịch vụ y tế;
– Dữ liệu cá nhân về di truyền là thông tin liên quan đến các đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;
– Dữ liệu cá nhân về sinh trắc học là thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của mỗi cá nhân;
– Dữ liệu cá nhân về tình trạng giới tính là thông tin về người được xác định có giới tính nam, nữ, người kết hợp giữa nữ và nam, không phải nữ hoàn toàn hoặc nam toàn toàn, không phải nữ cũng không phải nam hoặc là tình trạng của chủ thể dữ liệu có ý thức về giới tính không phù hợp với giới tính được xác định khi sinh;
– Dữ liệu cá nhân về đời sống, xu hướng tình dục;
– Dữ liệu cá nhân về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;
– Dữ liệu cá nhân về tài chính là thông tin được sử dụng để xác định tài khoản, thẻ, công cụ thanh toán do tổ chức tài chính cung cấp cho chủ thể dữ liệu hoặc thông tin về mối quan hệ giữa tổ chức tài chính, dữ liệu tiền gốc với chủ thể dữ liệu, bao gồm cả hồ sơ, tình trạng tài chính, lịch sử tín dụng, mức thu nhập;
– Dữ liệu cá nhân về vị trí là thông tin về vị trí địa lý thực tế của cá nhân ở quá khứ và hiện tại;
– Dữ liệu cá nhân về các mối quan hệ xã hội;
– Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.