Điều kiện, thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài năm 2021
Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (XNC) hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
I. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú
– Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ: Thẻ tạm trú có ký hiệu là NG3.
– Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, nhà nước1, nhà nước2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT: Thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.
II. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú
1. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, nhà nước1, nhà nước2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT
a. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:
– Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh theo mẫu do Bộ Công an ban hành tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 gồm:
+ Mẫu NA6 và NA8 sử dụng cho cơ quan, tổ chức;
+ Mẫu NA7 và NA8 sử dụng cho cá nhân.
– Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;
– Hộ chiếu;
b. Nộp hồ sơ
Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, nhà nước1, nhà nước2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;
c. Giải quyết cấp thẻ tạm trú
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét cấp thẻ tạm trú.
2. Thủ tục giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
Áp dụng đối với người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ
a. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú gồm:
+ Công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, trong đó ghi rõ các thông tin: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ của người đề nghị cấp thẻ tạm trú;
Đối với trường hợp thay biên chế hoặc bổ sung biên chế mới của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú cần ghi rõ họ tên, chức danh của người được thay biên chế hoặc người được bổ sung biên chế;
+ Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú, có xác nhận của người có thẩm quyền và dấu của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
+ Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người nước ngoài;
+ Trường hợp người nước ngoài thuộc diện tăng biên chế của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ trên, cần bổ sung công hàm của Bộ Ngoại giao nước cử thông báo về việc tăng biên chế.
b. Nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú
Cơ quan mời, bảo lãnh nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú tại:
– Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao đối với người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ (trừ thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại TP.HCM và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên này).
– Sở Ngoại vụ TP.HCM, Bộ Ngoại giao đối với người nước ngoài là thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại TP.HCM và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên này.
c. Giải quyết cấp thẻ tạm trú:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP.HCM xem xét cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài.
d. Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, có thời hạn không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
Thẻ tạm trú hết giá trị sử dụng được xem xét giải quyết cấp thẻ tạm trú mới theo đề nghị của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
Theo Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019); Thông tư số 31/2015/TT-BCA, Thông tư số 04/2016/TT-BNG.