Có nhất thiết phải đăng ký bảo hộ bí mật kinh doanh?
Mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường thường tự xây dựng một bí mật kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Bí mật kinh doanh được coi là sản phẩm trí tuệ của một doanh nghiệp, có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Bí mật kinh doanh là một trong những đối tượng quyền sở hữu công nghiệp theo Luật sở hữu trí tuệ. Theo Khoản 23 Điều 4 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005) thì bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
1. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh:
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác căn cứ vào Khoản 3 Điều 121 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005).
Theo đó, để có được quyền sở hữu đối với bí mật kinh doanh thì các cá nhân, tổ chức phải có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và phải thực hiện bảo mật bí mật kinh doanh đó. Theo đó, việc có được bí mật kinh doanh của cá nhân, tổ chức khác bằng bất kỳ hình thức nào bất hợp pháp như đánh cắp, cơ hội, lợi dụng,…thì cũng không được xác lập quyền sở hữu đối với bí mật kinh doanh đó.
2. Điều kiện bảo hộ:
Việc xác lập quyền sở hữu đối với bí mật kinh doanh thì không cần đăng ký bảo hộ với cơ quan có thẩm quyền mà được mặc nhiên bảo hộ nếu đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chí bảo hộ theo Luật sở hữu trí tuệ. Cụ thể căn cứ vào Điều 84 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005) thì điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh là:
– Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được. Điều này có nghĩa là cá nhân, tổ chức tạo ra bí mật kinh doanh này bằng trí tuệ sáng tạo, kiến thức, kỹ thuật riêng mà nếu một người không có hiểu biết chuyên môn về lĩnh vực đó sẽ không thể hiểu được cũng như không dễ dàng tìm hiểu và có được bí mật kinh doanh đó;
– Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó. Việc các doanh nghiệp xây dựng bí mật kinh doanh chủ yếu để phát triển và tăng lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp trên thị trường trước các đối thủ kinh doanh cùng lĩnh vực;
– Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Khi có được bí mật kinh doanh đòi hỏi chủ sở hữu phải có biện pháp để bảo vệ, không để dễ dàng bộc lộ ra bên ngoaig, đặc biệt là trước đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, không phải thông tin bí mật nào cũng được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh, theo Điều 85 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005) thì các thông tin bí mật dưới đây không được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh:
– Bí mật về nhân thân;
– Bí mật về quản lý nhà nước;
– Bí mật về quốc phòng, an ninh;
– Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Từ những phân tích trên, ta thấy bí mật kinh doanh đem lại nhiều lợi thế kinh doanh trên thị trường cho chủ sở hữu có được một cách hợp pháp theo quy định của pháp luật.