Chỉ có bằng Cử nhân luật mới được làm những công việc này

Học Luật cơ hội việc làm rất lớn, sẽ có rất nhiều công việc cho bạn lựa chọn sau khi tốt nghiệp. Sau đây là 14 ngành nghề/công việc yêu cầu bắt buộc công dân phải có bằng Cử nhân luật:

1. Luật sư

Theo quy định tại Luật Luật sư 2006 thì luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (khách hàng).

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

2. Thẩm phán

Theo quy định tại Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014 thì Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử. Tiêu chuẩn của Thẩm phán cụ thể như sau:

– Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

– Có trình độ cử nhân luật trở lên.

– Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.

– Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.

– Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Thư ký Tòa án

Theo quy định tại Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014 thì Thư ký Tòa án là người có trình độ cử nhân luật trở lên được Tòa án tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký Tòa án.

4. Thẩm tra viên

Theo quy định tại Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014 thì Thẩm tra viên là công chức chuyên môn của Tòa án đã làm Thư ký Tòa án từ 05 năm trở lên, được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên và bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên.

Trong đó, theo quy định hiện hành thì Thư ký Tòa án phải là người có trình độ cử nhân luật trở lên được Tòa án tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký Tòa án.

Do đó, người được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên bắt buộc phải có trình độ cử nhân luật.

5. Kiểm sát viên

Theo quy định tại Luật Tổ chức viện kiểm sát nhân dân 2014 thì Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên cụ thể như sau:

– Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.

– Có trình độ cử nhân luật trở lên.

– Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát.

– Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định.

– Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

6. Kiểm tra viên

Theo quy định tại Luật Tổ chức viện kiểm sát nhân dân 2014 thì Kiểm tra viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để giúp Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân. Tiêu chuẩn chung của Kiểm tra viên của Viện kiểm sát nhân dân được quy định tại Nghị quyết 924/2015/UBTVQH13, cụ thể:

– Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực; có bản lĩnh chính trị vững vàng; có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.

– Có trình độ cử nhân luật trở lên.

– Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát.

– Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định.

– Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

7. Công chứng viên

Theo quy định tại Luật Công chứng 2014 thì công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:

– Có bằng cử nhân luật;

– Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;

– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng theo quy định;

– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;

– Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

8. Thừa phát lại

Theo quy định tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại cụ thể như sau:

– Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.

– Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

– Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

– Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại theo quy định.

– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.

9. Chấp hành viên

Theo quy định tại Luật thi hành án dân sự 2008 thì Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định của pháp luật. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.

10. Trợ giúp viên pháp lý

Theo quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì Trợ giúp viên pháp lý là người thực hiện trợ giúp pháp lý.  Trong đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.

Công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:

– Có phẩm chất đạo đức tốt;

– Có trình độ cử nhân luật trở lên;

– Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;

– Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;

– Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.

11. Báo cáo viên pháp luật

Theo quy định tại Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 thì Báo cáo viên pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận để kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Báo cáo viên pháp luật phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

– Có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, có uy tín trong công tác;

– Có khả năng truyền đạt;

Có bằng tốt nghiệp đại học luật và thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật ít nhất là 02 năm; trường hợp không có bằng tốt nghiệp đại học luật, nhưng có bằng tốt nghiệp đại học khác thì phải có thời gian công tác liên quan đến pháp luật ít nhất là 03 năm.

12. Tư vấn viên pháp luật

Theo quy định tại Nghị định 77/2008/NĐ-CP thì Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau đây:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

– Có bằng cử nhân luật;

– Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.

13. Công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp

Theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014 thì Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm công chức tư pháp – hộ tịch ở cấp xã; công chức làm công tác hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.

Trong đó, Công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp phải có trình độ cử nhân luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.

14. Ủy viên Ban Giải quyết khiếu nại của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam

Theo quy định tại Quyết định 224/QĐ-BNV năm 2010 thì Ban Giải quyết khiếu nại của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam gồm 05 (năm) Ủy viên, trong đó có 01 (một) Trưởng ban và 01 (một) Phó Trưởng ban. Danh sách Uỷ viên Ban Giải quyết khiếu nại do Ban Chấp hành quyết định. Quy chế tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giải quyết khiếu nại do Ban Chấp hành ban hành, theo quy định của Điều lệ Liên đoàn;

– Các Ủy viên Ban Giải quyết khiếu nại phải có bằng cử nhân luật;

– Ban Giải quyết khiếu nại sẽ xem xét các khiếu nại theo Quy chế Ban Giải quyết khiếu nại do Ban Chấp hành ban hành;

– Các quyết định của Ban Giải quyết khiếu nại là quyết định cuối cùng và có giá trị thực hiện đối với tất cả các bên liên quan.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *