Cách xin nghỉ việc nhanh và đúng luật năm 2020
Khi vào làm việc cho một công ty nào đó, người lao động phải ký hợp đồng lao động với công ty đó. Tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên mà hợp đồng lao động có thể có xác định thời hạn, không xác định thời hạn, hoặc có thời hạn dưới 12 tháng.
Khi ký hợp đồng lao động, các bên có quyền và nghĩa vụ chung theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận của các bên (thỏa thuận không được trái với quy định của pháp luật). Ngoài ra, ứng với từng loại hợp đồng cụ thể mà các bên sẽ có những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Trong đó bao gồm quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động (thỏa thuận nghỉ việc hoặc thông báo nghỉ việc.
Tuy nhiên, dù là quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng người lao động cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan để đảm bảo nghỉ việc theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với hợp đồng lao động có xác định thời hạn
Người lao động có thể thỏa thuận với công ty về việc nghỉ việc; nếu thỏa thuận được thì thực hiện theo thỏa thuận đó. Còn nếu không thỏa thuận được nhưng vẫn muốn nghỉ việc thì cần phải tuân thủ các quy định sau đây để đảm bảo nghỉ việc đúng luật:
(1) Chỉ được nghỉ việc khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012.
(2) Tuân thủ thời gian báo trước quy định tại Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012.
Trong đó, cần lưu ý trường hợp nghỉ việc do bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động. Trong trường hợp này, người lao động phải thỏa thuận với công ty về việc nghỉ việc, nếu thỏa thuận được thì thực hiện theo thỏa thuận. Còn nếu không thỏa thuận được mà vẫn muốn nghỉ việc thì cần có giấy xác nhận của chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) về việc “Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động” gửi cho công ty và thực hiện báo trước theo quy định của pháp luật (ít nhất 30 ngày trước khi nghỉ việc).
Đối với hợp đồng không xác định thời hạn
Người lao động có quyền nghỉ việc mà không cần phải có lý do nhưng phải thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
– Thỏa thuận nghỉ việc với công ty. Nếu thỏa thuận được thì thực hiện theo thỏa thuận nghỉ việc đó.
– Trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện thông báo cho công ty biết trước ít nhất 45 ngày kể từ ngày nghỉ việc. Trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì thời hạn thông báo cho công ty biết trước thực hiện theo chỉ định đó.
Đối với hợp đồng lao động dưới 12 tháng
Thực hiện như đối với trường hợp hợp đồng lao động có xác định thời hạn. Lưu ý, đối với trường hợp nghỉ việc do bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động thì chỉ cần phải báo trước 3 ngày và gửi kèm theo xác nhận về sự khó khăn đo của Ủy ban cho công ty.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật lao động 2012.
Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, và không có giá trị pháp lý.