Cách tính lãi, lãi quá hạn trong hợp đồng vay nhanh, chuẩn

1. Đối với hợp đồng xác lập trước ngày 01/01/2006 (áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995)

a. Đối với hợp đồng vay không có lãi

Khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi trên nợ gốc quá hạn theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả, nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn.

Công thức tính: TL = NG x LS x TG

Trong đó: 

TL: Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả;

NG: Nợ gốc quá hạn chưa trả;

LS: Lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ;

TG: Thời gian chậm trả nợ gốc.

b. Đối với hợp đồng vay có lãi

Khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:

– Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không được vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại cho vay tương ứng tại thời điểm xác lập hợp đồng tương ứng với thời gian vay chưa trả lãi. Trường hợp các bên không xác định rõ lãi suất thì áp dụng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ.

Công thức tính:

+ Trường hợp có thỏa thuận về lãi suất trên nợ gốc trong hạn chưa trả:

TLTH = NG x LSTT x TG

+ Trường hợp không có thỏa thuận về lãi suất trên nợ gốc trong hạn chưa trả:

TLTH = NG x LSNHNN x TG

Trong đó:

TLTH: Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả

NG: Nợ gốc chưa trả;

LSTT: Lãi suất theo thỏa thuận;

LSNHNN: Lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ;

TG: Thời gian vay chưa trả lãi;

– Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả theo lãi suất nợ quá hạn của Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả.

Công thức tính: TL = NG x LSN x TG

Trong đó:

TL: Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả;

NG: Nợ gốc quá hạn chưa trả;

LSN: Lãi suất nợ quá hạn của Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ;

TG: Thời gian chậm trả nợ gốc.

2. Đối với hợp đồng xác lập trước ngày 01/01/2017 (áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005)

a. Đối với hợp đồng vay không có lãi

Khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi trên nợ gốc quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả, nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn.

Công thức tính: TL = NG x LSCB x TG

Trong đó: 

TL: Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả;

NG: Nợ gốc quá hạn chưa trả;

LSCB: Lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ;

TG: Thời gian chậm trả nợ gốc.

b. Đối với hợp đồng vay có lãi

Khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:

– Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác lập hợp đồng tương ứng với thời gian vay chưa trả lãi. Trường hợp các bên không xác định rõ lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ.

Công thức tính: 

– Đối với trường hợp có thỏa thuận về lãi suất trên nợ gốc trong hạn chưa trả:

LSTH = NG x LSTT x TG

– Đối với trường hợp không thỏa thuận về lãi suất trên nợ gốc trong hạn chưa trả:

LSTH = NG x LSCB x TG

Trong đó:

LSTH: Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả;

NG: Nợ gốc chưa trả;

LSTT: Lãi suất theo thỏa thuận;

LSCB: Lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác lập hợp đồng;

TG: Thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc.

– Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả.

Công thức tính: TL = NG x LSCB x TG

Trong đó: 

TL: Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả;

NG: Nợ gốc quá hạn chưa trả;

LSCB: Lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ;

TG: Thời gian chậm trả nợ gốc.

3. Đối với hợp đồng xác lập kể từ ngày 01/01/2017 (áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015)

a. Đối với hợp đồng vay không có lãi

Khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì theo yêu cầu của bên cho vay, Tòa án xác định bên vay phải trả tiền lãi trên nợ gốc quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Công thức tính: TL = NG x LS468 x TG

Trong đó: 

TL: Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả;

NG: Nợ gốc quá hạn chưa trả

LS468: Lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ;

TG: Thời gian chậm trả nợ gốc.

b. Đối với hợp đồng vay có lãi

Khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:

– Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tương ứng với thời hạn vay chưa trả lãi trên nợ gốc tại thời điểm xác lập hợp đồng. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ.

Công thức tính:

+ Đối với trường hợp có thỏa thuận về lãi suất trên nợ gốc trong hạn chưa trả:

TLTH = NG x LSTT x TG

+ Đối với trường hợp không thỏa thuận về lãi suất trên nợ gốc trong hạn chưa trả:

TLTH = NG x 10% x TG

Trong đó:

TLTH: Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả;

NG: Nợ gốc chưa trả;

TLTT: Lãi suất theo thỏa thuận;

TG: Thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc.

– Trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Công thức tính: TLNL = NL x LS468 x TG

Trong đó:

TLNL: Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả;

NL: Nợ lãi chưa trả;

LS468: Lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ;

TG: Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc.

– Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Mức lãi suất trên nợ gốc quá hạn do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

Công thức tính: 

– Trường hợp có thỏa thuận về lãi suất trên nợ gốc quá hạn chưa trả:

TLNG = NG x LSTT x TG

– Trường hợp không thỏa thuận về lãi suất trên nợ gốc quá hạn chưa trả:

TLNG = NG x (150% x LSV) x TG

Trong đó:

TLNG: Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả;

NG: Nợ gốc quá hạn chưa trả;

LSTT: Lãi suất do các bên thỏa thuận;

LSV: Lãi suất vay do các bên thỏa thuận (không vượt quá 30%/năm của khoản tiền vay)

TG: Thời gian chậm trả nợ gốc.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *