Các lỗi giao thông bị tước bằng lái xe máy năm 2021

I. Lỗi bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng

– Chở theo từ 03 người trở lên trên xe

– Lái xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.

– Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định

– Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

– Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

– Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

– Đang lái xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

II. Lỗi bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

– Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

– Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

– Không chú ý quan sát, lái xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

– Buông cả hai tay khi đang lái xe; dùng chân lái xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe lái xe; thay người lái khi xe đang chạy; quay người về phía sau để lái xe hoặc bịt mắt lái xe;

– Lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

– Chạy xe bằng 1 bánh đối với xe 2 bánh, bằng 2 bánh đối với xe 3 bánh;

– Chạy xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

– Vi phạm các lỗi sau đây mà gây tai nạn giao thông:

+ Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

+ Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);

+ Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi không giảm tốc độ và nhường đường khi lái xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

+ Chạy xe dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;

+ Không bật đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;

+ Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

+ Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

+ Chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.

+ Không giảm tốc độ và nhường đường khi lái xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;

+ Chạy xe tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;

+ Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

+ Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;

+ Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

+ Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để lái xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.

+ Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

+ Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

+ Người đang lái xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; lái xe kéo theo xe khác, vật khác;

+ Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.

+ Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

+ Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

+ Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

+ Đang chạy xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

III. Lỗi bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng

– Chạy vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

– Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

– Vi phạm các lỗi sau đây gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ:

+ Buông cả hai tay khi đang lái xe; dùng chân lái xe xe; ngồi về một bên lái xe; nằm trên yên xe lái xe; thay người lái khi xe đang chạy; quay người về phía sau để lái xe hoặc bịt mắt lái xe;

+ Chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

+ Chạy xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

IV. Lỗi bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng

– Chạy xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

V. Lỗi bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

VI. Lỗi bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng

– Chạy xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

– Chạy xe mà trong cơ thể có chất ma túy;

– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *